Thông tin về sức mạnh và thành phần xã hội của Đảng Cộng sản Trung Quốc, 1949

 

Tình hình Chung về Số Lượng Đảng Viên

ĐCSTQ được thành lập vào năm 1921. Số lượng đảng viên của Đảng tăng giảm gắn liền với những thắng lợi hoặc thất bại của Cách mạng Trung Quốc.

  • Năm 1927: Khoảng 50.000 đảng viên, giảm xuống 10.000 sau thất bại của Cách mạng.

  • Thời kỳ chiến tranh với Nhật: Lực lượng Đảng tăng nhanh chóng.

  • Thời điểm Nhật Bản đầu hàng: 1.210.000 đảng viên.

  • Hiện tại (thông tin chưa đầy đủ): Hơn 3.300.000 người.

Phần lớn tuyệt đối đảng viên nằm trên lãnh thổ các vùng giải phóng của Trung Quốc, chỉ một phần không đáng kể ở các vùng Quốc dân Đảng.


Phân Bố Đảng Viên theo Khu Vực

Khu vựcSố đảng viên của tổ chức Đảng theo lãnh thổSố đảng viên của Đảng trong quân độiTổng số đảng viênGhi chú
Tây Bắc Trung Quốc89.08638.041127.100
Trung Quốc18.417231.516249.933Bao gồm đảng viên trong các đơn vị chính quy
Đông Trung Quốc734.33076.591810.913Đảng viên trong quân đội chỉ giới hạn bởi quân đội địa phương
Đông Bắc Mãn Châu345.294263.799610.093
Bắc Trung Quốc1.063.906135.8521.199.542Bao gồm đảng viên ở đông Hà Bắc
Trong các bộ tham mưu4.877
Trong các vùng Quốc dân Đảng52.033Dữ liệu năm 1946
Tổng cộng2.308.737745.7723.054.509

Tỷ Lệ Đảng Viên so với Dân Số

  • Bắc Trung Quốc: 2,7% tổng dân số.

  • Đông Trung Quốc: 1,8% tổng dân số.

  • Mãn Châu: 1,6% tổng dân số.


Thành phần Xã hội của Đảng viên

Theo thời gian gia nhập Đảng ở Bắc Trung Quốc

  • 1925-1927: 0,02% đảng viên.

  • Những năm cách mạng ruộng đất 10 năm: 0,7% đảng viên.

  • Trong những năm chiến tranh với Nhật: 45,2% đảng viên.

  • Sau khi Nhật Bản đầu hàng: 54% đảng viên.

Trình độ học vấn của đảng viên ở Bắc Trung Quốc

  • Mù chữ: 60,9%

  • Bán mù chữ: 13,6%

  • Tốt nghiệp tiểu học: 19,7%

  • Tốt nghiệp tiểu học nâng cao: 4,3%

  • Học dở cấp hai: 1%

  • Tốt nghiệp cấp hai: 0,34%

  • Tốt nghiệp đại học: 0,09%

Thành phần xã hội của đảng viên ở Bắc Trung Quốc (dữ liệu tháng 12 năm 1948)

  • Công nhân: 42.992 (4,1%)

  • Cố nông: 38.741 (3,7%)

  • Người nghèo thành thị: 26.498 (2,5%)

  • Bần nông: 446.799 (42,8%)

  • Binh lính: 7.748 (0,7%)

  • Trung nông: 405.219 (38,8%)

  • Cán bộ văn phòng: 3.473 (0,3%)

  • Phú nông: 5.309 (0,5%)

  • Học sinh: 42.980 (4,1%)

  • Địa chủ: 1.130 (0,1%)

  • Thợ thủ công: 8.898 (0,8%)

  • Người làm nghề tự do: 6.207 (0,6%)

  • Khác: 5.726 (0,5%)

Lưu ý: Trong thời kỳ cải cách ruộng đất ở Bắc Trung Quốc, đa số đảng viên mới được kết nạp là bần nông và cố nông, còn trung nông là thiểu số.


Tình hình Chi Bộ Đảng

  • Hiện tại, ĐCSTQ có khoảng 150.000 chi bộ Đảng, trong đó 80% là ở nông thôn.

Chi bộ Đảng ở Đông Trung Quốc (thông tin tháng 3 năm 1949)

Trong số 34.835 chi bộ:

  • Nông thôn: 31.625

  • Cơ quan: 2.362

  • Nhà máy và mỏ: 214

  • Trường học: 91

  • Tập hợp dân cư đô thị không có tổ chức: 76

Chi bộ Đảng ở Bắc Trung Quốc (thông tin tháng 6 năm 1949)

Trong số 49.615 chi bộ:

  • Nông thôn: 43.883 (84,4%)

  • Cơ quan: 4.059 (8,2%)

  • Nhà máy: 759 (1,5%)

  • Trường học: 914 (1,8%)

Chi bộ Đảng ở Mãn Châu

  • Số lượng chi bộ Đảng ở nông thôn ít hơn một chút và chiếm 60% tổng số.


Số Lượng và Thành phần Cán Bộ Đảng

  • Tổng số cán bộ Đảng chuyên trách không làm việc trong sản xuất hiện nay lên tới một triệu người.

    • Đa số gia nhập Đảng sau khi bắt đầu chiến tranh chống Nhật.

    • Chỉ 20.000 người gia nhập trước khi bắt đầu chiến tranh chống Nhật.

    • Tổng cộng 600 người gia nhập Đảng trong giai đoạn Cách mạng 1925-1927.

Phân bổ cán bộ Đảng ở cấp địa phương (Đông Trung Quốc)

Trong số 94.402 cán bộ Đảng:

  • Cơ quan hành chính: 43.940 (46,5%)

  • Bộ máy Đảng: 23.178

  • Cơ quan tài chính và kinh tế: 12.628

  • Tổ chức quần chúng: 10.178

  • Đội vũ trang địa phương: 4.478

Số lượng cán bộ cấp cao (thông tin tháng 2 năm nay)

  • Cấp quân đoàn trưởng và tương đương trở lên trong quân đội, thư ký tỉnh ủy và tương đương trở lên trong các tổ chức Đảng: Khoảng 1.500 người trong toàn Đảng.

  • Cấp sư đoàn trưởng và bí thư tỉnh ủy trở lên: Hơn 5.000 người.

    • Một số lượng đáng kể trong số này gia nhập Đảng trong và trước Cách mạng 1925-1927.

Thành phần xã hội của cán bộ Đảng cấp cao ở Đông và Bắc Trung Quốc

  • Cán bộ cấp huyện đến cấp khu : Đa số là sinh viên và nông dân (có nguồn gốc từ gia đình bần nông và trung nông).

  • Cán bộ cấp khu : Đa số là nông dân.

Thành phần cán bộ các ủy ban Đảng cấp tỉnh ở Đông Trung Quốc (241 thành viên, thông tin tháng 1 năm nay)

Theo nguồn gốc xã hội:

  • Công nhân: 2

  • Bần nông: 5

  • Thợ thủ công-nhà sản xuất: 1

  • Tư bản: 2

  • Cố nông: 4

  • Trung nông: 62

  • Phú nông: 27

  • Địa chủ: 36

  • Khác: 16

  • Chưa xác định nguồn gốc xã hội: 57

Theo vị trí xã hội:

  • Công nhân: 6

  • Bần nông: 3

  • Binh lính: 7

  • Cán bộ văn phòng: 10

  • Học sinh: 99

  • Thợ thủ công-nhà sản xuất: 1

  • Người làm nghề tự do: 23

  • Cố nông: 3

  • Trung nông: 7

  • Phú nông: 1

  • Khác: 2

  • Chưa xác định vị trí xã hội: 71

Thành phần cán bộ các ủy ban Đảng cấp huyện ở các tỉnh Sơn Tây, Sát Cáp Nhĩ, và Hà Bắc (481 thành viên, thông tin tháng 5 năm 1948)

Theo nguồn gốc xã hội:

  • Cố nông: 4

  • Bần nông: 169

  • Trung nông: 267

  • Phú nông: 85

  • Địa chủ: 52

  • Khác: 4

Theo vị trí xã hội:

  • Công nhân: 49

  • Nông dân: 274

  • Học sinh: 224

  • Khác: 34

Thành phần cán bộ Đảng cấp khu (38.000 cán bộ, thông tin của sáu ủy ban cấp oblast' ở Bắc Trung Quốc)

Theo nguồn gốc xã hội:

  • Công nhân: 84

  • Cố nông: 162

  • Người nghèo thành thị: 202

  • Bần nông: 6.092

  • Trung nông: 9.980

  • Thợ thủ công-nhà sản xuất: 16

  • Địa chủ: 1.042

  • Tư bản: 48

  • Phú nông: 1.192

  • Người làm nghề tự do: 89

Theo vị trí xã hội:

  • Công nhân: 1.203

  • Cố nông: 484

  • Bần nông: 350

  • Binh lính: 282

  • Trung nông: 3.910

  • Cán bộ văn phòng: 291

  • Phú nông: 209

  • Học sinh: 5.402

  • Địa chủ: 80

  • Thợ thủ công-nhà sản xuất: 158

  • Người làm nghề tự do: 406

Trình độ học vấn của cán bộ Đảng theo cấp bậc

  • Ủy viên ủy ban cấp khu và cấp tỉnh: Đa số tốt nghiệp trung học.

  • Ủy viên ủy ban cấp huyện và cấp khu: Đa số chỉ tốt nghiệp tiểu học.

  • Cán bộ cấp khu vực nông thôn ở Bắc Trung Quốc (thông tin tháng 12 năm 1948): 83% tốt nghiệp tiểu học trở xuống.

  • Trong số 241 thành viên ủy ban cấp tỉnh (oblast') và cấp khu ở Đông Trung Quốc:

    • Tốt nghiệp đại học: 23

    • Tốt nghiệp trung học: 21

    • Học dở cấp hai: 81

    • Tốt nghiệp tiểu học: 27

    • Bán mù chữ: 8

    • Mù chữ: 1